Lê
Tác dụng trị ho, tiêu đờm, nhuận phổi, giáng hỏa, sinh tân dịch, dưỡng huyết, chữa khản tiếng, …
Quả lê chứa protein, lipid, cenlulose, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin B1, B2, C, đường gluco, axít acetic… Việc ăn lê thường xuyên có tác dụng tốt trong điều trị bệnh cao huyết áp, tim mạch (dẫn tới váng đầu hoa mắt, ù tai), lao phổi, viêm phế quản cấp tính.
Bài thuốc:
- Thành phần: Lê tươi 1 quả, xuyên bối mẫu 3 gam.
- Cách chế: Quả lê cắt phần đầu cuống thành cái nắp, moi hết ruột, cho xuyên bối mẫu vào đậy nắp lại, cắm tăm tre cho chặt nắp, đựng vào bát, đem hấp cách thủy 1 - 2 giờ.
- Công hiệu: Chữa cảm mạo và ho.
- Cách dùng: Vừa uống nước, vừa ăn lê, mỗi ngày 1 lần.
Lưu ý: Do lê có tính hàn nên người bị bệnh đau bụng, đi lỏng không nên dùng. Không ăn kê bị dập nát để tránh mắc bệnh đường ruột.
Chanh (Citrus aurantifolia C.)
Ở đây là nói về Chanh ta, hay Chanh giấy, thuộc họ Cam quýt (Rutaceae).
Vỏ quả chanh: Lớp vỏ xanh ngoài cùng chứa tinh dầu, mỗi quả cho khoảng 0,5ml tinh dầu (90-95% tinh dầu chanh là những hợp chất terpen). Vỏ trắng thì chứa pectin. Dịch quả chanh chứa: 80-82% nước, 5-7% axit citric, có khi tới 10% (mùa thu tỷ lệ axit cao hơn mùa hạ), 1-2% citrat axit, canxi và kali, một ít citrat etyl và axit malic. Hàm lượng vitamin C 65mg trong 100g dịch tươi, vitamin B1 và riboflavin.
Lá chanh: chứa tinh dầu và stachydrin. Hàm lượng tinh dầu trong lá thay đổi từ 0,33 - 0,5%.
Một số nghiên cứu hiện đại cho thấy: Chanh rất giàu vitamin C và những chất chống oxy hóa thuộc nhóm flavonoid (polymethoxylated flavones trong chanh nhiều gấp 20 lần rau quả thông thường). Do đó chanh có chức năng giải độc, bảo vệ thành mạch, tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế tác hại của những gốc tự do để làm chậm sự lão hóa.
Liều lượng được khuyên dùng là 1 cốc nước chanh đặc (250ml)/ngày. Có thể pha loãng phần nước chanh này ra để thuận tiện cho việc uống nhiều lần trong ngày.
Múi chanh phối hợp với muối ăn dùng ngậm chữa ho viêm họng.
Cảm nóng, phiền khát: Nước chanh 30 ml hòa nước uống.
Ho nhiều đờm: Chanh 2 quả thái vụn, tra đường phèn vừa phải, hấp cách thủy ăn.
Bài thuốc xông chữa cảm cúm, nhức đầu: Lá chanh, Lá bưởi, Lá tre, Cúc tần, Hương nhu mỗi thứ 50g, Bạc hà 20g, Sả 2 củ, Tỏi 3 nhánh. Tất cả dùng tươi cho vào nồi nấu nước sôi, rồi xông cho đổ mồ hôi.
Việc uống nước chanh quá liều lượng hoặc thiếu khoa học có thể dẫn đến những tác dụng phụ, gây hậu quả khi lạm dụng nước chanh quá nhiều:
- Axit citric có trong nước chanh có khả năng làm mòn men răng và khô lưỡi, miệng. Vì vậy cần dùng ống hút để uống nước chanh và súc miệng với nước sạch sau khi uống.
- Lạm dụng nước chanh gây loét dạ dày (do làm tăng lượng axit), trào ngược dạ dày thực quản (buồn nôn, nôn, đau ngực, loét họng, hỏng men răng, khiến bệnh nhiệt miệng nặng hơn (axit trong chanh sẽ khiến vết loét trở nặng, đau rát), đau đầu (khiến máu đột ngột dồn lên não gây cơn đau nửa đầu), gây mất nước (phải đi tiểu thường xuyên), thừa vitamin C (gây buồn nôn, dạ dày khó chịu, đau bụng, tiêu chảy...).
Cam (Citrus sinensis Rutaceae)
Cam thuộc họ cam quýt. Mỗi 100 gram quả cam có chứa: 87,6 g nước, 104 microgram carotene – một loại vitamin chống oxy hóa, 30 mg vitamin C, 93 mg kali, 26 mg canxi, 9 mg magnesium, 0,3 g chất xơ, 4,5 mg natri, 7 mg Chromium, 20 mg phốt pho, 0,32 mg sắt, giá trị năng lượng là 48 kcal. Không chứa chất béo hay cholesterol.
Trên thực tế, hàm lượng vitamin C chỉ chiếm 15 -
20% tổng số các chất kháng oxy hóa trong trái cây này, trong khi những hợp chất khác có khả năng chống oxy hóa cao gấp 6 lần vitamin C: hesperidin từ flavanoid có nhiều trong lớp vỏ xơ trắng, màng bao múi cam và một ít trong tép, hạt cam.
Hàm lượng Vitamin C trong cam có thể hỗ trợ kích thích sản xuất các tế bào trắng. Từ đó tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể chống lại bệnh tật, và được chứng minh là loại quả có tác dụng chống viêm, chống khối u, ức chế đông máu và chống oxy hóa mạnh. Nước cam cũng chứa lượng vitamin A, đồng, folate và thiamine (vitamin B1) các chất dinh dưỡng khác giúp các hoạt động của hệ thống miễn dịch luôn ở trạng thái tốt nhất, giúp cơ thể chống lại sự tấn công từ bên ngoài cơ thể.
Nước cam tốt cho sức khỏe với điều kiện dùng đúng lượng và đúng đối tượng.
Người bị viêm loét dạ dày, tá tràng hay viêm tuyến tụy không nên dùng nước cam. Bởi trong nước cam chứa axit (axit ascorbic - vitamin C), các chất hữu cơ làm tăng axit trong dạ dày, gây chứng ợ nóng và khiến tình trạng viêm loét thêm trầm trọng.
Không nên uống nước cam vào buổi tối: Nước cam có tác dụng lợi tiểu. Do đó, uống nhiều nước cam vào buổi tối sẽ gây tiểu đêm nhiều lần và mất ngủ. Đồng thời, vitamin C có trong cam cũng làm cho bạn khó đi vào giấc ngủ hơn.
Không nên uống nước cam ngay trước hoặc sau khi uống sữa: vì Protein trong sữa sẽ phản ứng với axit tartaric và vitamin C trong cam gây ra hiện tượng chướng, đau bụng, tiêu chảy.
Cam cũng như các loại trái cây họ cam quýt khác (nước ép bưởi) với thuốc (như thuốc chẹn kênh canxi điều trị tăng huyết áp). Nước cam quýt có thể làm tăng tính khả dụng sinh học của thuốc. Một nghiên cứu của Nhật Bản khuyến cáo nên tránh uống nước cam quýt khi đang dùng thuốc, nên nên uống nước cam trước hoặc sau khi uống thuốc 1-2h đồng hồ.
Xưa này nhiều người xem nước cam là thức uống tốt khi bị bệnh. Điều này đúng với cúm A, vì trong cam có nguồn vitamin C dồi dào cùng với các chất dinh dưỡng khác giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể chống lại bệnh tật, chống lại sự tấn công của yếu tố ngoại tà bên ngoài cơ thể, có thể giúp hỗ trợ cải thiện các triệu chứng của cúm A. Tuy nhiên, nên dùng nước cam đúng cách để đạt được hiệu quả trong hỗ trợ điều trị cúm A cũng như các bệnh khác.
Mỗi ngày cần ăn bao nhiêu cam là đủ? Theo các chuyên gia dinh dưỡng, hàm lượng vitamin C cần thiết cho mỗi người phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi cũng như tần suất sử dụng thuốc lá. Cụ thể: Đối với phụ nữ mang thai, lượng vitamin C cần thiết để cung cấp cho cơ thể là 80mg và tăng lên 120mg khi bước vào giai đoạn cho con bú. Đối với trẻ em, chỉ nên cho trẻ ăn nửa trái cam mỗi ngày, kể cả khi bé rất muốn ăn cũng không nên cho ăn nhiều vì có thể xảy ra tình trạng dị ứng cam. Đối với nữ giới (từ 19 tuổi trở lên) cần bổ sung 75mg vitamin C mỗi ngày (tương đương với 1 trái cam có đường kính khoảng 4cm). Nam giới (từ 19 tuổi trở lên) cần phải bổ sung 90mg vitamin C mỗi ngày (tương đương với 1 trái cam có đường kính 5cm). Đối với người có thói quen hút thuốc lá, hàm lượng vitamin C cần thiết cơ bản và phải bổ sung thêm 35mg vitamin C nữa bởi vì trong quá trình hút thuốc, các tế bào gốc tự do sẽ tăng lên. |
Dưa hấu (Citrullus vulgaris S.)
Còn gọi là dưa đỏ, tây qua, thủy qua, hàn qua, hạ qua. Dưa hấu được coi là thứ quả giải khát quý giá. Từ thịt quả đến cùi vỏ đều có tác dụng phòng bệnh chữa bệnh.
Trong dưa hấu có 52% ăn được, 49,7% nước, 0,6% protid, 1,3% gluxit, 03% xenluloza, 4,2mg% canxi, ngoài ra còn có Fe, P, caroten, vitamin B1, B2, PP, vitamin C.
Theo YHCT, vỏ dưa hấu có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng thanh thử, giải nhiệt, lợi tiểu, dùng trong trường hợp huyết áp cao, tiểu buốt, cảm sốt, phiền khát, viêm thận…
Liều dùng: vỏ quả giữa hay vỏ quả ngoài (tây qua bì) từ 10 - 40g dưới dạng thuốc sắc.
Dưa hấu chữa cảm sốt, đầu váng, hoa mắt, nhiều mồ hôi: Tây qua bì 20g, hoa hay cành kim ngân 20g, trúc diệp 10g, nước 500ml, đun sôi, giữ sông 15 phút. Chia 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc Chữa cảm mạo, họng đau rát: Vỏ dưa hấu 30 gam. Cách chế: Đổ 2 bát nước, sắc còn 1 bát. Cách dùng: Chia uống ngày 2 lần.
Dưa hấu chữa cảm nóng: Nước ép dưa hấu một cốc to, uống vài lần.
Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần nhất là đối với những người tì vị hư hàn.